Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)
Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)

Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)

Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) là nhà nước thống trị Trung Quốc từ năm 1912 đến năm 1949. Năm 1912, Cách mạng Tân Hợi bùng phát khiến triều đại nhà Thanh sụp đổ và người Hán đa số tại nước Minh cũ trở lại nắm quyền Trung Quốc vào ngày 12/2/1912 mà tiếp tục cho tới tận nay như 1 điều vốn luôn bình thường hiển nhiên[1]. Ngày 1 tháng 1 năm 1912, Tôn Trung Sơn thành lập Chính phủ lâm thời tại Nam Kinh[2], tuyên bố kiến lập Trung Hoa Dân Quốc[3]. Sau Nghị hòa Nam-Bắc, Chính phủ lâm thời dời đến Bắc Kinh. Tháng 10 năm 1913, Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc chính thức thành lập[4], song liền bị phân liệt không lâu sau đó[5]. Trải qua Chiến dịch Bắc phạt của Quốc dân Cách mạng quân, Chính phủ Quốc dân Nam Kinh thay thế Chính phủ Bắc Dương vào năm 1928, thống nhất Trung Quốc trên danh nghĩa[6], song sau đó lại rơi vào xung đột với Đảng Cộng sản Trung Quốc, các thế lực quân phiệt vũ trang ở các địa phương và Đế quốc Nhật Bản[7]. Từ sau sự kiện tháng 7 năm 1937, Nhật Bản tiến hành xâm lược toàn diện Trung Quốc, tháng 12 cùng năm thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc thất thủ, Chính phủ Quốc dân triệt thoái đến Trùng Khánh[8]. Tháng 12 năm 1941, Chính phủ Quốc dân chính thức tuyên chiến với Nhật Bản, đến năm 1945 thì giành được thắng lợi. Năm 1947, Chính phủ Quốc dân ban bố hiến pháp, cải tổ thành Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc[9].Năm 1949, Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc dưới quyền Trung Quốc Quốc dân Đảng bị lực lượng vũ trang của Đảng Cộng sản Trung Quốc đánh bại trong nội chiến, do đó để mất sự thống trị với Trung Quốc đại lục[10]. Ngày 1 tháng 10 cùng năm, Đảng Cộng sản Trung Quốc kiến lập Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh, chính thức nắm giữ quyền thống trị đối với Trung Quốc đại lục, đến tháng 12 cùng năm thì Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc dời đến Đài Bắc, tiếp tục duy trì thống trị đối với khu vực Đài Loan, hình thành cục diện chia cắt hai bờ eo biển[11].Cách mạng Tân Hợi lật đổ chế độ quân chủ kéo dài hai nghìn năm tại Trung Quốc, kiến lập nước cộng hòa[12]. Trung Hoa Dân Quốc thời kỳ 1912-1949 là một thời đại phân liệt trong lịch sử Trung Quốc, từ Cách mạng Tân Hợi đến Cách mạng lần hai, Chiến tranh Hộ pháp, Chiến tranh Bắc phạt, Quân phiệt hỗn chiến, Chiến tranh kháng Nhật, Quốc-Cộng nội chiến, chưa thời gian nào có được hòa bình thực sự[13]. Nhân dân Trung Quốc trong thời kỳ này chịu thương vong lớn do chiến tranh và thiên tai, chính phủ phát hành quá nhiều tiền gây nên lạm phát phi mã; Liên Xô xâm nhập khiến Ngoại Mông Cổ độc lập, Anh Quốc can thiệp khiến Tây Tạng độc lập trên thực tế; đối diện với Nhật Bản xâm nhập, Chính phủ Quốc dân liên tục triệt thoái, sau khi để mất quyền khống chế gần nửa lãnh thổ cuối cùng thì Trung Quốc đã đánh bại Nhật Bản với trợ giúp từ Đồng Minh của chính họ do Mỹ lãnh đạo, đồng thời tiếp nhận Đài Loan và Bành Hồ từ Nhật Bản. Sau đại chiến, Trung Hoa Dân Quốc tham gia sáng lập Liên Hiệp Quốc, là một trong năm thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc,xứ Trung Hoa (Dân Quốc)trở thành một cường quốc lớn mạnh và tạo lập địa vị quốc tế vững chắc của mình sau đại chiến thế giới 2[14].Triều đại Trung Quốc
Nghệ thuật Trung Quốc

Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)

• Thời kỳ Chính phủ Bắc Dương 1913 – 1928
• Bắc phạt 1926 – 1928
• Cách mạng Tân Hợi 10 tháng 10 năm 1911[lower-alpha 1] – 12 tháng 2 năm 1912[lower-alpha 2]
Hiện nay là một phần của
• Ngôn ngữ quốc gia được công nhận Tiếng Tạng
Tiếng Sát Hợp Đài/Duy Ngô Nhĩ
Tiếng Mãn
Tiếng Mông Cổ
ngôn ngữ khác
Thành phố lớn nhất Thượng Hải
Tôn giáo chính xem Tôn giáo ở Trung Quốc
Chính phủ Cộng hòa bán tổng thống chế dưới chính phủ Bắc Dương (1912–1915, 1916–1928)
Hệ thống đơn đảng dưới chế độ độc tài quân sự (1928–1949)
• Chính phủ Quốc dân ở Nam Kinh 1927 – 1949
Văn tự chính thức
• 1949 541.670.000
• 1946 535.418.000
Tên dân tộc Người Trung Quốc
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Hán
• 1920 472.000.000
Mã ISO 3166 CN
Thủ tướng  
Đơn vị tiền tệ
• Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai 7 tháng 7 năm 1937[lower-alpha 4] – 2 tháng 9 năm 1945[lower-alpha 5]
• Thượng viện Quốc dân đại hội lần đầu tiên (1913–1925)
Quốc dân đại hội (1947–1949)
Thời kỳ Thế kỉ XX
• Chính phủ dời sang Đài Loan 7 tháng 12 năm 1949
• Tuyên bố Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 1 tháng 10 năm 1949
Thủ đô
• Hạ viện Quốc dân đại hội đầu tiên (1913–1925)
Lập pháp viện (1928–1949)
• Nội chiến Trung Quốc 1927 – 1936,
1946 – 1950[lower-alpha 3]
• Thành lập 1 tháng 1 năm 1912
Giao thông bên phải
• 1912 432.375.000
Lập pháp  
Múi giờ UTC+5:30 đến +8:30 (Côn Lôn đến Thời báo tiêu chuẩn Trường Bạch)
• 1930 489.000.000
Tổng thống  

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949) http://202.55.1.83/history/history_news_year.asp?d... http://221.195.59.51:8005/reslib/400/110/030/L0000... http://60.250.180.26/acadmy/na001.html http://www.btzx.cn/Article/zjss/lszg/201012/25454.... http://myy.cass.cn/news/379429.htm http://kejiao.cntv.cn/bjjt/classpage/video/2010113... http://news.china.com.cn/rollnews/2011-06/13/conte... http://www.chinamil.com.cn/big5/wy/2011-12/21/cont... http://cpc.people.com.cn/GB/64162/64172/85037/8503... http://cpc.people.com.cn/GB/69112/75843/75874/7599...